Cá chẽm ở một vài nơi còn có tên gọi là cá vược, tuy nhiên nếu xét trên góc độ khoa học thì cá chẽm chỉ là một loài nằm trong bộ cá vược. Là loài cá được đánh giá có giá trị kinh tế cao, dễ chăm nuôi mà hương vị thành phẩm lại vô cùng tuyệt vời nên cá chẽm tương đối phổ biến ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Cùng Tin Động Vật tìm hiểu những thông tin cơ bản nhất về loài cá này qua bài viết dưới đây.
I – Cá chẽm là cá gì?
Cá chẽm còn được gọi là cá vược Châu Á hay cá chẽm Úc (tên tiếng Anh là Barramundi & tên khoa học là Lates calcarifer). Loài cá này có phạm vi phân bổ chủ yếu ở vùng biển Ấn Độ – Tây Thái Bình Dương và các vùng biển Trung Đông , Nam Á , Đông Nam Á , Đông Á, Châu Đại Dương.
Do có hiệu suất kinh tế cao, khả năng khai thác quanh năm, dễ chăm sóc nên cá chẽm ngày nay thường được nuôi công nghiệp tại một số địa phương. Vì vậy trên thị trường se khá hiếm những loại được đánh bắt tự nhiên.
Lưu ý rằng cá chẽm chỉ là một phân loài nhỏ trong nhóm cá vược, thuật ngữ cá vược dùng để chỉ cho 1 nhóm cá thuộc bộ Perciformes.
II – Đặc điểm hình thái của cá chẽm
Tổng quan cơ thể của cá chẽm tương đối dài với phần lưng nhô lên khá cao & rõ ràng so với phần đầu. Chiều dài của cá sẽ gấp 2,7 – 3,6 lần chiều cao, tuy nhiên trung bình thường từ 19 – 25cm, đặc biệt có những cá thể đạt tới 1,8m.
Trọng lượng trung bình của cá chẽm thành phẩm thường từ 4 – 6kg, tuy nhiên chúng có thể đạt cân nặng tối đa lên tới 60kg. Do vậy có thể coi đây là một loài cá lớn.
Phần mõm của cá tương đối lớn và hai hàm không đều nhau, trong đó hàm dưới sẽ nhô ra phía trước. Phần vây lưng, bụng của cá có gai & phần đuôi tương đối tròn, ngắn.
Khi còn non cá thường có màu nâu kèm 3 sọc trắng ở phần đầu. Khi trưởng thành màu cá sẽ chuyển sang bạc, màu lưng sẽ sẫm hơn so với các phần khác (thường là màu oliu hoặc xám xanh)
III – Môi trường sống của cá chẽm
Cá chẽm là giống cá sinh sống chủ yếu ở vùng nước lợ, chỉ khi tới mùa sinh sản thì chúng sẽ di cư ra các vùng biển nước mặn. Do vậy cá non thường sẽ tìm thấy ở vùng ven biển, cá trưởng thành sẽ thường ở các khu vực cửa sông, suối. Tốc độ sinh trưởng của cá tương đối nhanh, sau khoảng 2 – 3 năm sẽ đạt trọng lượng từ 3 – 5kg.
Do đó bà con muốn nuôi cá trong khu vực nước ngọt cần hạ dần độ mặn của nước trong khoảng 4 – 5 ngày trước khi chuyển sang thả vào khu vực nước ngọt hoàn toàn.
Cá chẽm rất thích sống trong các hang hốc, khe đá, khu vực có cỏ biển với nhiệt độ từ 25 – 30 độ C & độ sâu từ 10 – 40m.
IV – Đặc điểm sinh sản của cá chẽm
Cá chẽm là loài cá lưỡng tính, chúng có thể biến đổi từ cá đực sang cá cái. Khi ở mức trọng lượng 1,5 – 2kg thì hầu hết đều là cá đực, nhưng khi đạt từ 4kg trở lên & sau khi giao phối lần đầu thì có thể sẽ chuyển đổi thành cá cái. Đây gọi là cá chẽm cái thứ cấp. Còn những con mang giới tính cái từ khi sinh ra được gọi là cá cái sơ cấp.
Để nhận biết cá đực hay cái tương đối khó, thường sẽ phải đợi tới mùa sinh sản và dựa vào một số đặc điểm sau:
- Bụng cá cái sẽ to hơn cá đực
- Mõm cá cái sẽ thẳng, còn cá đực sẽ hơi cong
- Vảy khu vực hậu môn cá cái sẽ nhỏ hơn cá đực
- Thân cá đực sẽ thon dài hơn.
- Cá cái có 3 lỗ niệu sinh dục hậu môn, còn cá đực có 2 lỗ.
Mùa sinh sản của cá chẽm sẽ bắt đầu vào khoảng tháng 4 – 5, các cá thể đực sẽ di chuyển ra cửa biển và phối giống với những con cái. Cá cái sẽ mang khoảng 2,3 – 32,2 triệu trứng và sẽ rụng toàn bộ 1 lần hoặc tối thiểu 10% 1 lần.
Chu kỳ đẻ trứng của cá sẽ thường rơi vào ngày trăng tròn vào khoảng 6 – 8 giờ tối, thời điểm thủy triều lên để lơi dụng lực nước đưa trứng vào bờ.
V – Cá chẽm ăn gì?
Cá chẽm là loài cá ăn thịt hung dữ và ăn rất tạp. Thức ăn chủ yếu của chúng khi còn nhỏ là những sinh vật phù du, khi trưởng thành sẽ ăn các loài giáp xác, động thực vật và ăn những sinh vật có kích thước ngang bằng với chúng hoặc thậm chí ăn cả đồng loại. Mặc dù chúng rất hung dữ và thèm ăn tuy nhiên lại không săn đuổi con mồi tới cùng như cá lóc.
VI – Ăn cá chẽm có tác dụng gì? Có tốt không?
Hàm lượng dinh dưỡng trong cá chẽm tương đối cao nên được rất nhiều người ưa chuộng sử dụng. Thịt cá trắng, thơm và chứa nhiều omega3, canxi, protein và vitmin bổ dưỡng.
♦ Cá chẽm có hàm lượng thủy ngân thấp
Tuy cá chẽm hung dữ và có thể ăn thịt những con cá khác để sống, tuy nhiên nguồn thực phẩm chủ yếu của chúng vẫn là sinh vât phù du nên hàm lượng thủy ngân sẽ thấp hơn so với nhiều loài cá ăn thịt khác.
♦ Khả năng chống ung thư
Với những con cá chẽm được đánh bắt tự nhiên ngoài biển thường sẽ có hàm lượng omega 3 rất cao. Đây là loại axit béo có khả năng ngăn ngừa bệnh ung thư rất tốt đã được khoa học kiểm chứng. Ngoài ra chúng không thuộc nhóm cá thịt đỏ nên rất tốt với những người muốn ăn uống lành mạnh
♦ Hỗ trợ giảm cân
Mặc dù chứa rất nhiều chất dinh dưỡng và vitamin, tuy nhiên hàm lượng chất béo của cá chẽm chỉ bằng 1/2 so với những loài cá khác, vì vậy sẽ rất phù hợp cho những người đang muốn giảm cân.
Bên cạnh đó sự cân bằng của omega 3, 6 cũng giúp cân bằng mức cholesterol trong cơ thể con người, từ đó hạn chế xơ vữa động mạch và cải thiện sức khỏe tim mạch.
♦ Ngăn ngừa bệnh tiểu đường
Những bệnh nhân tiểu đường thường được khuyến khích ăn các loại cá. Và đương nhiên, cá chẽm cũng là một nguồn cung cấp omega 3, vitamin dồi dào và có lợi cho người tiểu đường.
♦ Giúp xương chắc khỏe
Thịt cá chẽm chứa hàm lượng lớn selen , kẽm , canxi , magiê và những khoáng chất hỗ trợ tăng cường chất lượng xương. Khi con người già đi, mật độ khoáng trong xương suy giảm thì những hợp chất như selen là rất cần thiết để bảo vệ xương.
♦ Tốt cho thị lực
Cũng như nhiều loài cá khác, cá chẽm chứa hàm lượng lớn vitamin A rất có lợi cho thị lực của mắt. Vitamin A được chứng minh sẽ hỗ trợ chống lại các gốc tự do gây thoái hóa điểm vàng & đục thủy tinh thể.
VII – Một số món ngon chế biến từ cá chẽm
Không chỉ ở khu vực châu Á mà cá chẽm luôn là thực phẩm phổ biến trên toàn thế giới. Với mỗi nơi, mỗi vùng miền sẽ có những phương pháp chế biến, biến tấu hoặc cảm nhận về mức độ ngon khác nhau.
- Ở Bengali, cá chẽm được sử dụng trong các lễ cưới hoặc sự kiện quan trọng. Người ta sẽ thường chiên áp chảo hoặc tráng trong bột báng.
- Ở Goan, người ta thường sử dụng làm món ăn nhẹ. Cá thường được chiên áp chảo, phủ recheado hoặc rava
- Ở Thái Lan, người ta lại thường hay ăn gỏi cùng chanh tỏi hoặc chiên, xào kèm sả.
Mặc dù phong tục, cách cảm nhận ẩm thực mỗi quốc gia sẽ khác nhau, thế nhưng tựu chung lại sẽ có một số món ngon cơ bản từ cá chẽm như sau:
- Cá chẽm chưng tương
- Cá chẽm hấp
- Cá chẽm sốt chua ngọt
- Cá chẽm kho
- Cá chẽm chiên giòn
- Cá chẽm hấp xì dầu
- Cá chẽm sốt cam
- Cá chẽm sốt chanh dây
- Cá chẽm nấu ngót
- Cá chẽm hấp bia
Hầu hết những cách chế biến trên đều tương đối đơn giản, dễ ăn và phù hợp với đa số người ở nhiều quốc gia. Do vậy bạn có thể tìm hiểu và trải nghiệm.
VIII – Giá cá chẽm bao nhiêu tiền 1 kg? Mua ở đâu?
Hiện nay giá cá chẽm trên thị trường đang dao động từ khoảng 200.000 VNĐ/kg trở lên tùy thuộc vào loại hàng (đông lạnh, tươi sống), chất lượng. Dưới đây là bảng giá tham khảo chi tiết
- Loại fillet: 250.000 VNĐ/kg
- Cá tươi size 0,5 – 1kg: 180.000 – 200.000 VNĐ/kg
- Cá tươi size 1,5 – 2kg: 220.000 – 250.000 VNĐ/kg
- Hàng đông lạnh: 150.000 – 200.000 VNĐ/kg
Ngoài ra tùy từng khu vực mà giá tiền cho mỗi kg cá chẽm cũng sẽ có sự khác nhau. Bạn có thể tham khảo bảng giá dưới đây
Thị trường | Khoảng giá | Đơn vị tính | |
Hà Nội | 180,000 | 300,000 | Vnđ/kg |
Tp HCM | 180,000 | 300,000 | Vnđ/kg |
Đà Nẵng | 159,308 | 247,819 | Vnđ/kg |
Hải Phòng | 153,078 | 242,205 | Vnđ/kg |
An Giang | 152,418 | 242,584 | Vnđ/kg |
Bà Rịa Vũng Tàu | 154,240 | 240,201 | Vnđ/kg |
Bắc Giang | 154,090 | 245,490 | Vnđ/kg |
Bắc Cạn | 154,462 | 241,042 | Vnđ/kg |
Bạc Liêu | 153,183 | 248,063 | Vnđ/kg |
Bắc Ninh | 152,005 | 249,387 | Vnđ/kg |
Bến Tre | 155,631 | 249,691 | Vnđ/kg |
Bình Định | 157,752 | 241,019 | Vnđ/kg |
Bình Dương | 157,618 | 244,119 | Vnđ/kg |
Bình Phước | 150,605 | 249,158 | Vnđ/kg |
Bình Thuận | 155,793 | 244,843 | Vnđ/kg |
Cà Mau | 154,749 | 249,125 | Vnđ/kg |
Cao Bằng | 152,936 | 246,911 | Vnđ/kg |
Đắk Lắk | 152,413 | 249,239 | Vnđ/kg |
Đắk Nông | 159,110 | 242,613 | Vnđ/kg |
Điện Biên | 157,528 | 240,038 | Vnđ/kg |
Đồng Nai | 151,688 | 243,819 | Vnđ/kg |
Đồng Tháp | 150,441 | 241,345 | Vnđ/kg |
Gia Lai | 152,244 | 248,067 | Vnđ/kg |
Hà Giang | 158,237 | 243,260 | Vnđ/kg |
Hà Nam | 158,410 | 249,893 | Vnđ/kg |
Hà Tỉnh | 151,303 | 244,988 | Vnđ/kg |
Hải Dương | 153,161 | 241,266 | Vnđ/kg |
Hòa Bình | 152,734 | 242,461 | Vnđ/kg |
Hưng Yên | 155,665 | 246,267 | Vnđ/kg |
Khánh Hòa | 152,264 | 242,311 | Vnđ/kg |
Kiên Giang | 152,032 | 245,872 | Vnđ/kg |
Kon Tum | 157,668 | 247,826 | Vnđ/kg |
Lai Châu | 158,598 | 247,555 | Vnđ/kg |
Lâm Đồng | 150,348 | 248,918 | Vnđ/kg |
Lạng Sơn | 150,369 | 240,081 | Vnđ/kg |
Lào Cai | 153,870 | 241,050 | Vnđ/kg |
Long An | 152,396 | 241,812 | Vnđ/kg |
Nam Định | 157,275 | 248,754 | Vnđ/kg |
Nghệ An | 154,999 | 249,730 | Vnđ/kg |
Ninh Thuận | 150,484 | 245,653 | Vnđ/kg |
Phú Thọ | 150,184 | 243,177 | Vnđ/kg |
Quảng Bình | 158,819 | 243,336 | Vnđ/kg |
Quảng Nam | 156,282 | 249,131 | Vnđ/kg |
Quảng Ngãi | 150,418 | 247,951 | Vnđ/kg |
Quảng Ninh | 153,615 | 242,520 | Vnđ/kg |
Quảng Trị | 151,807 | 241,271 | Vnđ/kg |
Sóc Trăng | 157,031 | 245,026 | Vnđ/kg |
Sơn La | 156,222 | 242,158 | Vnđ/kg |
Tây Ninh | 153,582 | 240,396 | Vnđ/kg |
Thái Bình | 154,304 | 249,834 | Vnđ/kg |
Thái Nguyên | 159,104 | 248,756 | Vnđ/kg |
Thanh Hóa | 151,276 | 246,773 | Vnđ/kg |
Thừa Thiên Huế | 154,844 | 246,295 | Vnđ/kg |
Tiền Giang | 157,263 | 242,070 | Vnđ/kg |
Trà Vinh | 156,244 | 247,190 | Vnđ/kg |
Tuyên Quang | 158,384 | 246,976 | Vnđ/kg |
Vĩnh Long | 159,399 | 245,116 | Vnđ/kg |
Vĩnh Phúc | 159,115 | 247,641 | Vnđ/kg |
Yên Bái | 158,146 | 242,070 | Vnđ/kg |
Phú Yên | 152,211 | 243,494 | Vnđ/kg |
Cần Thơ | 158,766 | 243,333 | Vnđ/kg |
Cá chẽm được bày bán khá phổ biến ở các chợ dân sinh, chợ hải sản, chợ đầu mối hoặc các siêu thị. Bạn nên lựa chọn những nơi uy tín, có tốc độ tiêu thụ hàng nhanh để đảm bảo mua được cá tươ ngon.
Mong rằng bài viết trên đã giúp bạn có được nhiều thông tin tổng quan nhất về loài cá chẽm. Nếu có câu hỏi thắc mắc gì vui lòng bình luận phía dưới bài viết.